Thứ Sáu, 12 tháng 10, 2012

VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG




Định nghĩa
Loét dạ dày tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày tá tràng.
Dịch tễ học:
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại bắc Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường gặp 12 - 14% trong các bệnh nội khoa và chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm.
Ngoài ra nhờ nội soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng mà không hề có triệu chứng đau, cũng như khoảng 30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng lại không tìm thấyổ loét.
Loét dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn định mà chu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50% người bị loét có đợt đau phải điều trị và trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dù có phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử vong vẫn cao khoảng 22%.

Nguyên nhân
 

Loét dạ dày tá tràng là kết quả của sự mất cân bằng giữa 1 bên là yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày tá tràng và 1 bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng.
- Yếu tố phá hủy niêm mạc: HCl và Pepsine, HP.
-Yếu tố bảo vệ niêm mạc: chất nhày, HCO3 và hàng rào niêm mạc dạ dày.
Theo đó, những nguyên nhân gây hoạt hóa yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày tá tràng có thể kể đến:
1- Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm kéo dài gây nên trạng thái cường phó giao cảm, mà kết quả sẽ gây tăng tiết HCl và tăng bóp trơn dạ dày.
2- Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP) sẽ hủy hoại tế bào D ở niêm mạc dạ dày tá tràng (là tế bào tiết Somatostatine có tác dụng ức chế tiết Gastrine) qua đó sẽ gây tăng tiết HCl.
Ngược lại, những nguyên nhân làm suy giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng lại là:
1- Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm kéo dài sẽ làm các tế bào nhàyniêm mạc dạ dày tá tràng giảm bài tiết HCO3.
2- Rượu và các thuốc chống đau giảm viêm NSAID, ngoài việc thông qua chế tái khuếch tán ion H+ còn ức chế sự tổng hợp Prostaglandine, do đó vừa đồng thời làm tăng tiết HCl, vừa hủy hoại tế bào niêm mạc dạ dày tá tràng, cũng như làm giảm sự sinh sản tế bào niêm mạc dạ dày.
3- Corticoid và các dẫn xuất của nó qua chế giảm tổng hợp Glucoprotein (một thành phần bản của chất nhày) sẽ làm giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.
4- Vai trò tưới máu của hệ mao mạch dạ dày tá tràng đối với sự bền vững của hàng rào niêm mạc dạ dày tá tràng. Theo đó sự vữa hệ mao mạch dạ dày tá tràng (kết quả từ hiện tượng sản sinh các gốc tự do) sẽ làm cản trở sự tưới máu niêm mạc dạ dày tá tràng, được dùng để giải thích cho chế viêm dạ dày mạn tính cũng như giải thích do tại sao có nhiềuloét to và bất trịngười có tuổi.
5- Sự hiện diện của xoắn khuẩn HP ở niêm mạc dạ dày tá tràng sẽ sản sinh ra NH3 vừa cản trở sự tổng hợp chất nhày vừa làm biến đổi cấu trúc phân tử chất nhày từ dạng hình cầu sang dạng hình phiến mỏng, khiến cho lớp chất nhày dễ bị tiêu hủy bởi Pepsine. Ngoài ra, chính HP còn tiết ra protease, phospholipsae, độc tố 87 KDA protein và kích thích tiết interleukin g gây tổn thương trực tiếp lên tế bào niêm mạc dạ dày.
6- Yếu tố thể tạng: nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác, điều này có lẽ liên quan đến sự ưu tiên kết hợp giữa nhóm máu O và HP, sự liên quan giữa HLA B5 antigen với tần suất loét tá tràng.
7- Vai trò của thuốc trong việc ức chế tiết HCO3 của tuyến tụy, gia tăng sự thoát dịch vị vào tràng đưa đến sự nhiễm HP

Triệu chứng
1. Những cơn đau vùng thượng vị:
-
Kéo dài từ 15 phút - 1 giờ, thể khu trúbên trái nếu loét dạ dày hoặc bên phải nếu loét tràng. Cơn đau thể lan ra vùng hông sườn phải, hoặc thể chói ra sau lưng (nếu loétthành sau dạ dày).
-
Cơn đau tính chu kỳ trở nên đau dai dẳng liên tục nếu loét lâu ngày hoặc loét chai.
-
Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm
2. Những rối loạn tiêu hóa:
-
Táo bón rất thường gặp.
-
Nôn mửa, buồn nôn xảy ra trong trường hợp loét dạ dày, nhưng nôn mửa thường ít xảy ra trong loét tràng nếu không biến chứng. Bệnh nhân ăn vẫn ngon miệng nhưng cảm giác chậm tiêu, thường nặng, chướng bụng hoặchơi, ợ chua sau các bữa ăn.

Điều trị:

 
 Nguyên tắc:
-
Làm lànhloét.
-
Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter Pylori.
-
Phòng chống tái phát.
- Theo
dõi phát hiện trạng thái ung thư hóa
 
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét